Wednesday, July 25, 2018

Xử lý nước thải chăn nuôi heo công nghệ hóa lý phối hợp MBBR

kỹ thuật MBBR là một khoa học mới nhất ngày nay trong ngành nghề xử lí nước thải vì tiết kiệm được thể tích và mang lại hiệu quả cao. Đây là sự hài hòa giữa bể Aerotank truyền thống và lọc sinh học hiếu khí .Công ty TNHH CNKT SACOTEC xin giới thiệu có quý các bạn về công nghệ này .

  1. thuộc tính nước thải chăn nuôi heo

đặc trưng quan yếu nhất của nước thải phát sinh trong khoảng các trang trại chăn nuôi, đặc thù là chăn nuôi lợn là Hàm lượng những chất hữu cơ, chất dinh dưỡng được diễn đạt qua những thông số như: COD, BOD5, TN, TP, SS…những thông số này là duyên cớ gây ô nhiễm môi trường chính. Đây là các thành phần dễ phân hủy, gây mùi hôi thối, phát sinh khí độc, làm sụt giảm lượng ôxy hòa tan trong nước và đặc trưng ví như không được xử lý khi thải ra nguồn hấp thụ sẽ gây ô nhiễm môi trường, gây phì dưỡng hệ sinh thái, khiến cho ảnh hưởng đến cây trồng và là nguồn dinh dưỡng quan yếu để những vi khuẩn gây hại vững mạnh. Bên cạnh đó trong nước thải của trang trại chăn nuôi sở hữu đựng hàm lượng lớn các vi khuẩn gây bệnh dịch, đây là nguyên tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người cũng như động vật trong khu vực.

Trong những khu nông trại chăn nuôi lợn việc dọn dẹp phân chuồng bằng nước được tiêu dùng đa dạng tạo ra một khối lượng nước thải tương đối lớn. Trong nước thải hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% gồm cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng với trong phân và thức ăn thừa. Phần lớn những chất hữu cơ dễ phân hủy, những chất vô cơ chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, urê, amonium, muối, chlorua, SO42-

xu ly nuoc thai chan nuoi heo bang mbbr

xu ly nuoc thai chan nuoi heo bang mbbr

Thuyết minh kỹ thuật hóa lý phối hợp MBBR xử lý nước thải chăn nuôi heo

Nước thải trong khoảng trang trai nuôi heo chảy vào những rảnh thu nước rửa chuồng trại và được dẫn tới hố thu của hệ thống xử lí. Tại đây thiết kế thêm song chắn rác để lược bỏ bớt các thành phần với kích thước to. Mục đích của việc kiểu dáng SCR để bảo vệ cho trang trang bị, hệ thống tuyến phố ống hạn chế bị tắc nghẽn…

Nước thải được dẫn vào hầm Biogas , trong hầm Biogas phân và những chất hữu cơ dưới ảnh hưởng của vi sinh vật trong môi trường yếm khí sẽ phân hủy thành những chất hòa tan và những chất khí. Qua nhiều công đoạn các chất khí này được chuyển hóa thành metan và khí cacbonic, và một phần là khí nitơ , photpho. Hổ lốn khí này có tên là Biogas.

Tham khảo thứ tự xử lý kị khí trong biogas tại đây:

Cơ chế xử lý trong bể kị khí

Nước thải sau hầm Biogas dẫn qua bể lắng sơ cấp. Nhiệm vụ của bể lắng sơ cấp là lắng cấc cặn lơ lửng trong nước thải. Sau Đó mương thải thải được dẫn vào bể điều hòa hài hòa mang máy sục khí nhằm làm cho giảm được một phần khí metan NH4 được tạo ra trong thời kỳ kị khí , xáo trộn hoàn toàn nước thải hạn chế hiện trạng bị lắng cặn , ổn định được lưu lượng, chất lượng nước… Do nồng độ COD, BOD khác nhau tại từng thời điểm nên việc điều hòa lưu lượng trong nước thải chăn nuôi heo là hết sức quan yếu.

Nước thải sau bể điều hòa được đưa vào cụm bể keo tụ tạo bông. Tại bể keo tụ tạo bông , châm hóa chất polymer và PAC nâng cao hiệu quả xử lí BOD,COD, P . Cụm bể hóa lí gồm 3 ngăn keo tụ +tạo bông+lắng , hóa chất sẽ được châm vào ngăn thứ nhất keo tụ , ở ngăn này nước thải sẽ được khuấy trộn đều sở hữu hóa chất , thời gian khuấy trộn xảy ra ngắn nhất và tốc độ khuấy nhanh nhất trong 3 ngăn. Sau chậm triển khai sẽ được qua ngăn hai : tạo bông . Hóa chất tiếp diễn châm , giảm tốc độ khuấy và thời kì khuấy. Khi này sẽ hình thành các bông cặn to nên giảm tốc độ khuấy vì dễ làm cho vỡ lẽ bông cặn . Nước được chảy qua ngăn 3: Lắng , tại đây các bông cặn sẽ lắng phần nước trong được dẫn tới bể Anoxic.

công đoạn khử nitơ cần cung cấp cacbon để tổng hợp tế bào

55NH4 + 76Ohai + 5CO2—Nitrosomonat—>C5H7NOhai + 54NO2 + 52H2O + 109H+ (quá trình nitrit hóa)

400NOhai– +10 O2 + NH3 + 2HhaiO + 5COhai —Nitrobacter—> C5H7NOhai + 400 NO3– (quá trình nitrat hóa)

giai đoạn loại bỏ chất dinh dưỡng photpho

Photpho xuất hiện trong nước thải ở dạng PO43- hoặc Poli photphat PhaiO7 hoặc dạng photpho kết liên hữu cơ. Các dạng photpho này chiếm khoảng 70% trong nước thải. Vi khuẩn Acinetobacter là 1 trong các sinh vật trước hết khử P, chúng có khả năng tích lũy poliphotphat trong sinh khối to. Nước thải sau Anoxic được đưa vào bể sinh vật học MBBR.

Trong thời kỳ keo tụ này, người vận hành cần nắm bắt nguyên tố, chủ đích ngoại hình của người kiểu dáng, tránh keo tụ với lượng hóa chất to làm cho giảm đi hàm lượng C đưa vào hệ thống, thì phải bổ sung C từ bên ngoài vào.

Bể sinh học MBBR, phải sản xuất hệ thống cấp khí được cung ứng để tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng và vững mạnh. Song song còn đảm bảo được các nguyên liệu luôn trong trạng thái lơ lửng và vận động xáo trộn xuyên suốt qua trình. Vi sinh vật mang khả năng phân giải các chất hữu cơ sẽ bám dính và sinh trưởng trên bề mặt nguyên liệu, VSV sẽ chuyển hóa những chất hữu cơ thành sinh khối. Khi này những VSV lớn mạnh nhanh trở nên quần xả vi sinh vật sẽ lớn mạnh nhanh và dày lên mau chóng làm cho suy giảm những chất hữu cơ trong nước thải. Quần xả VSV tăng trưởng nhanh mà lượng thức ăn trong nước thải không đủ để đảm bảo sự sống .Do chậm tiến độ phần lớn quần xả VSV này sẽ chết và không có khả năng bán dính vào nguyên liệu. Chúng sẽ bị bong và rơi xuống, một phần nhỏ trong quần phường VSV sống sót sẽ tiếp tục tăng trưởng và hình thành quần phố mới. Ngoài ra tại bể MBBR sẽ xảy ra giai đoạn nitrate hóa và denitrate, giúp chiếc bỏ các hợp chất nitơ, photpho trong nước thải . Ngoài ra bể MBBR còn mang nhiệm vụ mẫu bỏ những hợp chất hữu cơ trong nước thải . Sau chậm triển khai nước thải sẽ được đưa vào bể Aerotank, tại bể hiếu khí xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử amoni, khử nitrat-> nitơ phân tử, khử photpho. Qúa trình oxi hóa các chất bẩn hữu cơ trong Aerotank xảy ra qua 3 giai đoạn:
thời kỳ thứ nhất: tốc độ oxi hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxi. Ở thời kỳ này bùn
hoạt tính hình thành và lớn mạnh. Hàm lượng oxi cần cho vi sinh vật sinh trưởng, đặc thù ở thời gian đẩu tiên thức ăn dinh dưỡng cho nước thải hết sức phong phú, lượng sinh khối chỉ mất khoảng này rất ít. Sau rốt, vi sinh vật thích nghi có môi trường, chúng sinh trưởng rất mạnh theo cấp số nhân. Cho nên, lượng tiêu thụ oxi cao dần.
công đoạn hai: vi sinh vật vững mạnh ổn định và tốc độ tiêu thụ oxi ở mức đầy đủ ít
đổi thay. Chính ở giai đoạn này các chất bẩn hữu cơ bị phân hủy phổ biến nhất. Hoạt lực enzim của bùn hoạt tính trong thời kỳ này cũng đạt gần tới mức cực đại và kéo dài trong 1 thời kì tiếp theo. Điểm cực đại của enzim oxi hóa trong bùn hoạt tính thường đạt ở thời khắc sau khi lượng bùn hoạt tính (sinh khối vi sinh vật) tới mức ổn định. Tốc đô tiêu thụ oxy ở giai đoạn thứ nhất cao gấp 3 lần giai đoạn thứ 2.

VSV + C5H7NOhai (chất hữu cơ) + 5Ohai → 5CO2 + 2HhaiO + NH3 + VSV mới

quá trình ba: sau một thời kì tương đối dài, tốc độ oxi hóa cầm chừng hầu như ít thay đổi) và mang chiều hướng giảm, lại thấy tốc độ tiêu thụ oxi nâng cao lên. Đây là quá trình nitrat các muối amon Trong nước thải hàm lượng chất dinh dưỡng cũng rất quan trọng, tỉ lệ chất dinh dưỡng phù hợp cho nước thải xử lý bằng hiếu khí là: BOD:N:P = 100:5:1.

thời kỳ nitrate hóa:

công đoạn Nitrate hóa là quá trình oxy hóa các hợp chất cất Nitơ, trước tiên là Ammonia thành Nitrite sau ngừng thi côngĐây oxy hóa Nitrite thành Nitrate. Công đoạn Nitrate hóa ammonia diễn ra theo hai bước liên quan tới 2 loại vi sinh vật tự dưỡng Nitrosomonas và Nitrobacter.

Bước 1: Ammonium được chuyển thành nitrite được thực hành bởi Nitrosomonas:

NH4+ + 1.5 O2 → NO2– + 2 H+ + H2O

Bước hai : Nitrite được chuyển thành nitrate được thực hiện bởi loài Nitrobacter:

NOhai– + 0.5 Ohai → NO3-

Nước thải sau Aerotank sẽ được đưa vào bể lắng hai sở hữu chức năng chiếc bỏ bùn hoạt tính ra khỏi nước thải nhờ trọng lực. Một phần bùn lắng tại đáy bể dược tuần hoàn lại bể Aerotank. Phần bùn dư còn lại được bơm đến bể đựng bùn và được hút bỏ định kì. Nước thải được đưa qua bể trung gian, sau chậm tiến độ tự chảy về hồ sinh học, để đảm bảo tiếp tục xử lý thêm COD,BOD, N nhằm đảm bảo đạt theo QCVN 62:2016 BTNMT, thời kỳ xử lý trong hồ sinh học được mô tả như sau:

Xử lý nước thải chăn nuôi bằng thực vật: Hệ động thực vật của hồ sinh học thường với những vi sinh vật: vi sinh vật, nguyên sinh động vật, tảo, rêu, bèo… những vi sinh vật trong hồ là những vi sinh vật kỵ khí, yếm khí, hiếu khí hay tuỳ nhân tiện như interobacterium, streptococus, clostridium, achromobacter, cytophaga, micrococus, pseu-domonas, bacillus, lactobacillus…

Thực vật trong hồ sinh học tiêu dùng những dinh dưỡng ( N,P), kim loại nặng (Cu, Cd, Zn..) đê phát triển sinh khối. Đồng thời trong hồ sinh vật học, thì các vi khuẩn luôn tiến hóa, thích nghi cao trong từng dòng nước thải. Do vậy ở các điều kiện khác nhau thì các hàng ngũ thủy vật, thủy sinh sẽ được hình thành khác nhau. Ngoài ra chỉ với 1 số các thuộc tính phù hợp cho việc xử lý môi trường nước ô nhiễm.

ngày nay tại hồ sinh học, người ta thường dùng bèo tây, rau muống để xử lý nước thải. Tuy nhiên điều sai trái to nhất trong việc xử lý là đề lục bình (bèo tây), rau muống mọc che kín hồ hết mặt hồ. Trong quá trình xử lý, thì việc cung cấp oxi cho thực vật, vi khuẩn có lợi là hết sức quan yếu, chính bởi vậy, việc che kín mặt hồ làm cho giảm đi lượng oxy phân phối cần thiết. SACOTEC khuyến nghị mật độ che phủ mặt hồ rơi vào 25-50% tùy điều kiện thực tại.

Nước thải sau xử lý trong khoảng hồ sinh vật học được bơm lên cột lọc sức ép, để giảm hàm lượng chất rắn lửng lơ do sinh khối cũng như trong khoảng lá, cây, rễ thực từ vật trên hồ chết và phân hủy rơi xuống. Sau Đó nước sẽ được qua bể tiệt trùng.

Nước thải sau ngừng thi côngĐây được đưa đến bể diệt trùng để châm clorine, đảm bảo nguồn nước đã được diệt khuẩn, và tránh bị tái nhiễợng oxy cho giai đoạn sinh hóa cốt yếu là do không khí xâm nhập qua mặt thoáng của hồ và do quá trình quang đãng hợp của thực vật nước. Nguồn nước đảm bảo chất lượng và đạt QCVN 62:2016

Tìm hiểu

ưu điểm hệ thống hóa lý phối hợp MBBR trong xử lý nước thải trại heo sau biogas:

  • Tiết kiệm được diện tích
  • chi phí đầu tư vừa phải
  • Hiệu quả xử lí cao
  • thuận tiện vận hành cho người ko chuyên.
  • Mật độ vi sinh vật trong lớp màng biofilm rất cao, thành ra tải trọng hữu cơ trong bể cao
  • ko bị nghẹt bùn trong thời gian dài

Nhược điểm hệ thống hóa lý kết hợp MBBR trong xử lý nước thải trại heo sau biogas:

-Trên thị trường bây giờ, hàng kém chất lượng được bán trà trộn mang hàng thật , những nhà đầu tư rất khó để phân biệt và thấy rất bực mình khi hiệu quả xử lí không như mình mong muốn mà giá cả lại đắt đỏ

– SACOTEC khuyến cáo trong nước thải chăn nuôi nên sử dụng giá thể Biochip, hoặc giá thể mang mật độ xử lý cao. Không những thế SACOTEC thường dùng giá thể tổ ong do qua trình dính bám bùn cũng như vận hành hơi ổn định, tùy thuộc vào giá tiền đầu cơ.

– Chưa thể xử lý triệt để Nito trong hệ thống để đảm bảo đạt cột A QCVN 62:2016 BNTMT.

Kết luận

sở hữu trật tự cùng nghệ trên, SACOTEC khuyến cáo nên sử dụng kỹ thuật này. Vì kỹ thuật này có tất cả điểm cộng đáng để chú ý và đảm bảo nguồn nước đầu ra đạt QCVN 62:2016

Mọi thông báo cần thiết Cả nhà với thể comment bên dưới, hoặc liên hệ:


 

Monday, July 23, 2018

Đại Từ - Thái Nguyên: Khốn khổ vì các trại lợn ''hành'' dân

(TN&MT) - phổ biến hộ dân tại thị trấn Cát Nê, và phường Quân Chu (huyện Đại trong khoảng, thức giấc Thái Nguyên) phản ứng về hiện trạng những trại nuôi lợn tiếp giáp với thường xuyên xả nước thải chăn nuôi heo và phân lợn gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới đời sống của họ…

thời kì cách đây không lâu, Báo Tài nguyên và Môi trường nhận được phản ảnh của phổ biến hộ dân tại thị trấn Cát Nê, và thị trấn Quân Chu (huyện Đại trong khoảng, thức giấc Thái Nguyên) phản ánh về trạng thái rộng rãi trại nuôi lợn tiếp giáp với thường xuyên xả nước thải và phân xuống cái suối, khiến cho tác động tới môi trường cũng như cuộc sống của người dân địa phương. Điển hình là trang trại của bà Kim ở phố Quân Chu và ông Tuấn, ông Khang ở phường Cát Nê.
 

Theo phản chiếu của người dân, các lần trại lợn xả phân xuống suối là mùi hôi thối bốc vào nhà làm cho họ hết sức khó chịu. Ko chỉ ảnh hưởng tới không khí, các trại lợn này lúc xả phân xuống cái suối còn làm cho tôm cá chết. Phổ biến gia đình nuôi ngan, vịt mỗi năm thả ở suối nhưng đến nay cũng chẳng thể nuôi được vì lượng lớn phân xả quá phổ biến xuống suối.

Người dân tại xã Cát Nê cũng cho biết, dù đã phản chiếu sự việc tới các cấp chính quyền sở tại phổ biến lần nhưng vẫn không được khắc phục triệt để.
IMG 0213

các trại nuôi lợn xả thải gây mùi hôi thối làm người dân giận dữ.

Bà N.T.H - 1 người dân xóm Tân Lập, phố Cát Nê, thị xã Đại trong khoảng cho biết: “Rất phổ quát lần ý kiến đến các ngành chính quyền và các lần xúc tiếp cử tri tôi cũng quan niệm về các trại nuôi lợn gây tác động tới cuộc sống, mùi hôi thối nồng nặc mỗi lúc các nông trại chậm tiến độ xả phân ra chiếc suối nhưng chừng như sự việc này ko được giải quyết”.

“Việc xả thải trực tiếp ra cái suối như vậy, ngoài mùi hôi thối, chúng tôi còn sợ sẽ tác động tới nguồn nước sinh hoạt của những hộ dân tại nơi đây”, 1 người dân thị trấn Cát Nê cho biết thêm.
trai lon TN Still004

Gây ảnh hưởng đến cả nguồn nước của các mẫu suối tiếp giáp với.

Điều đáng nhắc, trên khu vực thị trấn Cát Nê cũng xuất hiện tình trạng xây dựng trang trại nuôi lợn lúc chưa đủ điều kiện. Tiêu biểu là trang trại của gia đình ông Hương, trang trại này dù chưa đủ giấy phép nhưng đã tiến hành san ủi mặt bằng.

“Việc ông Hương san lấp mặt bằng để làm nông trại lợn đã làm cho dòng suối bị chặn lại, mỗi hôm mưa là xảy ra hiện tượng ngập, úng. Ví như mùa mưa này mà có các trận mưa to thì ao thả cá của tôi sẽ với nguy cơ tràn mất. Chúng tôi mong muốn các đơn vị quản lý chính quyền chóng vánh vào cuộc xử lý trường hợp này để trả lại sự thông thoáng của dòng suối”, người dân xóm Tân Lập, xã Cát Nê cho biết.

luận bàn mang PV, ông Đỗ Thanh Tâm - chủ tịch UBND phố Cát Nê cho hay: “Vừa qua chúng tôi đi rà soát các trang trại nuôi lợn trên khu vực và phát hiện thấy nông trại nhà ông Khang gây ô nhiễm môi trường nên đã có biên bản xử lý và gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường”.

Ông Đỗ Thanh Tâm cũng cho biết, trang trại đang vun đắp của ông Hương nêu ở trên đã bị xã lập biên bản đình chỉ xây dựng và Báo cáo tới Sở Tài Nguyên và Môi trường vì ko đủ điều kiện.

Báo TN&MT sẽ tiếp tục thông báo.

Phú Đô - Đức Anh

Đại Từ - Thái Nguyên: Khốn khổ vì các trại lợn ''hành'' dân

(TN&MT) - phổ biến hộ dân tại thị trấn Cát Nê, và phường Quân Chu (huyện Đại trong khoảng, thức giấc Thái Nguyên) phản ứng về hiện trạng những trại nuôi lợn tiếp giáp với thường xuyên xả nước thải chăn nuôi heo và phân lợn gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới đời sống của họ…

thời kì cách đây không lâu, Báo Tài nguyên và Môi trường nhận được phản ảnh của phổ biến hộ dân tại thị trấn Cát Nê, và thị trấn Quân Chu (huyện Đại trong khoảng, thức giấc Thái Nguyên) phản ánh về trạng thái rộng rãi trại nuôi lợn tiếp giáp với thường xuyên xả nước thải và phân xuống cái suối, khiến cho tác động tới môi trường cũng như cuộc sống của người dân địa phương. Điển hình là trang trại của bà Kim ở phố Quân Chu và ông Tuấn, ông Khang ở phường Cát Nê.
 

Theo phản chiếu của người dân, các lần trại lợn xả phân xuống suối là mùi hôi thối bốc vào nhà làm cho họ hết sức khó chịu. Ko chỉ ảnh hưởng tới không khí, các trại lợn này lúc xả phân xuống cái suối còn làm cho tôm cá chết. Phổ biến gia đình nuôi ngan, vịt mỗi năm thả ở suối nhưng đến nay cũng chẳng thể nuôi được vì lượng lớn phân xả quá phổ biến xuống suối.

Người dân tại xã Cát Nê cũng cho biết, dù đã phản chiếu sự việc tới các cấp chính quyền sở tại phổ biến lần nhưng vẫn không được khắc phục triệt để.
IMG 0213

các trại nuôi lợn xả thải gây mùi hôi thối làm người dân giận dữ.

Bà N.T.H - 1 người dân xóm Tân Lập, phố Cát Nê, thị xã Đại trong khoảng cho biết: “Rất phổ quát lần ý kiến đến các ngành chính quyền và các lần xúc tiếp cử tri tôi cũng quan niệm về các trại nuôi lợn gây tác động tới cuộc sống, mùi hôi thối nồng nặc mỗi lúc các nông trại chậm tiến độ xả phân ra chiếc suối nhưng chừng như sự việc này ko được giải quyết”.

“Việc xả thải trực tiếp ra cái suối như vậy, ngoài mùi hôi thối, chúng tôi còn sợ sẽ tác động tới nguồn nước sinh hoạt của những hộ dân tại nơi đây”, 1 người dân thị trấn Cát Nê cho biết thêm.
trai lon TN Still004

Gây ảnh hưởng đến cả nguồn nước của các mẫu suối tiếp giáp với.

Điều đáng nhắc, trên khu vực thị trấn Cát Nê cũng xuất hiện tình trạng xây dựng trang trại nuôi lợn lúc chưa đủ điều kiện. Tiêu biểu là trang trại của gia đình ông Hương, trang trại này dù chưa đủ giấy phép nhưng đã tiến hành san ủi mặt bằng.

“Việc ông Hương san lấp mặt bằng để làm nông trại lợn đã làm cho dòng suối bị chặn lại, mỗi hôm mưa là xảy ra hiện tượng ngập, úng. Ví như mùa mưa này mà có các trận mưa to thì ao thả cá của tôi sẽ với nguy cơ tràn mất. Chúng tôi mong muốn các đơn vị quản lý chính quyền chóng vánh vào cuộc xử lý trường hợp này để trả lại sự thông thoáng của dòng suối”, người dân xóm Tân Lập, xã Cát Nê cho biết.

luận bàn mang PV, ông Đỗ Thanh Tâm - chủ tịch UBND phố Cát Nê cho hay: “Vừa qua chúng tôi đi rà soát các trang trại nuôi lợn trên khu vực và phát hiện thấy nông trại nhà ông Khang gây ô nhiễm môi trường nên đã có biên bản xử lý và gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường”.

Ông Đỗ Thanh Tâm cũng cho biết, trang trại đang vun đắp của ông Hương nêu ở trên đã bị xã lập biên bản đình chỉ xây dựng và Báo cáo tới Sở Tài Nguyên và Môi trường vì ko đủ điều kiện.

Báo TN&MT sẽ tiếp tục thông báo.

Phú Đô - Đức Anh

Mê Linh – Hà Nội: Khu công nghiệp Quang Minh xả thải chưa qua xử lý ra môi trường, gây ô nhiễm trầm trọng

(Moitruong.net.vn) – Mùi hôi thối nồng nặc, nước thải đen ngòm tràn ngập vào các ruộng rau của người dân, khói đen bốc lên khét lẹt… Đó là tình trạng ô nhiễm môi trường mà người dân sống tại tổ 1, thị trấn Chi Đông, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đang phải gánh chịu do khu công nghiệp Quang Minh gây ra trong nhiều năm qua.

 Phản ánh tới tòa soạn Tạp chí điện tử Môi trường & Cuộc sống – Moitruong.net.vn người dân sống tại tổ 1, thị trấn Chi Đông, huyện Mê Linh (Hà Nội) cho biết và vô cùng bức xúc trước tình trạng nhiều năm nay Khu công nghiệp Quang Minh thường xuyên xả nước thải, xả khói đen ra môi trường không qua xử lý gây ô nhiễm trầm trọng.  

Khu CN Quang Minh bị người dân tố hoạt động gây ô nhiễm môi trường.

Chia sẻ với phóng viên, bác N.T.T, người dân xóm Hòa Bình bức xúc: “Chúng tôi làm ruộng trồng rau ở đây mà thấy mấy công ty trong khu công nghiệp không biết làm gì cứ thỉnh thoảng xả nước thải ra ngoài con mương ngay sát ruộng kia. Nước ở mương vì thế lại nổi váng lên loang lổ kèm theo rác là bao rứa cắt vụn. Cứ gặp mưa to là nước thải và rác lại tràn vào đầy ruộng. Nước thì đen ngòm và có mùi hôi. Tình trạng trên đã diễn ra nhiều năm khiến chúng tôi rất lo lắng”.

Hằng ngày các doanh nghiệp hoạt động trong KCN đua nhau xả khói đen kịt ra môi trường.

Cùng chung nỗi bức xúc, chị Đ.T.K chia sẻ: “Buổi sáng như này thì không có khói đen đâu nhưng đến buổi chiều là khói xả ra đen sì, mùi khét lẹt. Môi trường xung quanh đây thực sự rất ô nhiễm. Đêm đến, chúng tôi đóng chặt cửa thì không sao, nhưng cứ mở cửa là mùi khét bay hết vào nhà. Chúng tôi ngửi mãi thành quen. Người ở nơi khác đến ai cũng thắc mắc bảo sao ở đây khét thế? Do mấy nhà máy ở kia thải ra chứ đâu”.

Do bị ảnh hưởng từ nước thải của KCN nên các thửa ruộng của người dân không thể tăng gia nông nghiệp được.

Để xác minh những phản ánh của người dân, phóng viên Moitruong.net.vn đã đi thực tế xung quanh khu công nghiệp Quang Minh. Theo quan sát của phóng viên, ống khói của các công ty đang hoạt động trong khu công nghiệp Quang Minh xả ra khói đen, mùi khét lẹt rất khó chịu. Tại bờ tường của khu công nghiệp, một đường nước thải đen ngòm chưa qua xử lý đang xả thẳng ra ngoài môi trường, tràn vào vườn rau của người dân. Phóng viên tiếp cận gần hơn vào sát khu vực có nguồn nước đen chảy ra thì tại đây đã được rào kín bằng hàng rào thép. Quanh khu vực này bốc lên một mùi hôi thối nồng năc, đứng một lúc mà chúng tôi cảm thấy buồn nôn và rất khó chịu.

Những dòng nước đen ngòm được KCN Quang Minh xả thải trực tiếp ra môi trường, bốc mùi hôi thối nồng nặc

Sau khi đi thực tế, phóng viên đã tìm đến nhà ông Đỗ Trọng Huân – Tổ trưởng tổ dân phố số 1, thị trấn Gia Đông (Mê Linh) để xác minh ý kiến phản ánh của người dân về KCN Quang Minh xả nước thải, khí thải không qua xử lý ra môi trường, ông Huân cho biết: “Việc khu công nghiệp Quang Minh gây ô nhiễm môi trường như người dân phản ánh là có. Những năm về trước tình trạng ô nhiễm còn nặng nề hơn bây giờ nhiều. Mặc dù, hiện nay khu công nghiệp cũng đã có những biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhưng chưa triệt để. Trước tình trạng trên, bà con tại đây thường xuyên phản ánh lên chính quyền các cấp, gây sức ép lên Khu công nghiệp nhưng đến nay tình trạng ô nhiễm vẫn chưa được giải quyết dứt điểm khiến người dân địa phương rất bức xúc.”

Ông Đỗ Trọng Huân – Tổ trưởng tổ dân phố số 1, thị trấn Gia Đông, huyện Mê Linh cho biết: “Hiện nay nước thải của KCN Quang Minh xả thải trực tiếp ra môi trường không quan xử lý, đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống người dân” 

Được biết, khu công nghiệp Quang Minh là do Công ty TNHH đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức (công ty Nam Đức) làm chủ đầu tư. Trước tình trạng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do khu công nghiệp này gây nên, người dân địa phương cho rằng Công ty Nam Đức vẫn chưa làm tròn trách nhiệm của mình trong việc thực hiện đúng các biện pháp bảo vệ môi trường của khu công nghiệp. Khí thải, nước thải vẫn chưa được xử lí triệt để trước khi xả thải ra ngoài môi trường. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân nơi đây.

Bên cạnh đó, người dân cũng đặt một câu hỏi lớn đến chính quyền địa phương. Vì sao tình trạng ô nhiễm do khu công nghiệp Quang Minh đã diễn ra nhiều năm khiến người dân “sống mòn” trong bầu ô nhiễm, nhưng chính quyền địa phương vẫn chưa thể giải quyết triệt để? Phải chăng có “uẩn khúc” gì phía sau sự việc này?

Moitruong.net.vn sẽ tiếp tục làm rõ và thông tin đến bạn đọc trong bài viết tiếp theo.

Trần Đức – Đức Tâm

Mê Linh – Hà Nội: Khu công nghiệp Quang Minh xả thải chưa qua xử lý ra môi trường, gây ô nhiễm trầm trọng

(Moitruong.net.vn) – Mùi hôi thối nồng nặc, nước thải đen ngòm tràn ngập vào các ruộng rau của người dân, khói đen bốc lên khét lẹt… Đó là tình trạng ô nhiễm môi trường mà người dân sống tại tổ 1, thị trấn Chi Đông, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đang phải gánh chịu do khu công nghiệp Quang Minh gây ra trong nhiều năm qua.

 Phản ánh tới tòa soạn Tạp chí điện tử Môi trường & Cuộc sống – Moitruong.net.vn người dân sống tại tổ 1, thị trấn Chi Đông, huyện Mê Linh (Hà Nội) cho biết và vô cùng bức xúc trước tình trạng nhiều năm nay Khu công nghiệp Quang Minh thường xuyên xả nước thải, xả khói đen ra môi trường không qua xử lý gây ô nhiễm trầm trọng.  

Khu CN Quang Minh bị người dân tố hoạt động gây ô nhiễm môi trường.

Chia sẻ với phóng viên, bác N.T.T, người dân xóm Hòa Bình bức xúc: “Chúng tôi làm ruộng trồng rau ở đây mà thấy mấy công ty trong khu công nghiệp không biết làm gì cứ thỉnh thoảng xả nước thải ra ngoài con mương ngay sát ruộng kia. Nước ở mương vì thế lại nổi váng lên loang lổ kèm theo rác là bao rứa cắt vụn. Cứ gặp mưa to là nước thải và rác lại tràn vào đầy ruộng. Nước thì đen ngòm và có mùi hôi. Tình trạng trên đã diễn ra nhiều năm khiến chúng tôi rất lo lắng”.

Hằng ngày các doanh nghiệp hoạt động trong KCN đua nhau xả khói đen kịt ra môi trường.

Cùng chung nỗi bức xúc, chị Đ.T.K chia sẻ: “Buổi sáng như này thì không có khói đen đâu nhưng đến buổi chiều là khói xả ra đen sì, mùi khét lẹt. Môi trường xung quanh đây thực sự rất ô nhiễm. Đêm đến, chúng tôi đóng chặt cửa thì không sao, nhưng cứ mở cửa là mùi khét bay hết vào nhà. Chúng tôi ngửi mãi thành quen. Người ở nơi khác đến ai cũng thắc mắc bảo sao ở đây khét thế? Do mấy nhà máy ở kia thải ra chứ đâu”.

Do bị ảnh hưởng từ nước thải của KCN nên các thửa ruộng của người dân không thể tăng gia nông nghiệp được.

Để xác minh những phản ánh của người dân, phóng viên Moitruong.net.vn đã đi thực tế xung quanh khu công nghiệp Quang Minh. Theo quan sát của phóng viên, ống khói của các công ty đang hoạt động trong khu công nghiệp Quang Minh xả ra khói đen, mùi khét lẹt rất khó chịu. Tại bờ tường của khu công nghiệp, một đường nước thải đen ngòm chưa qua xử lý đang xả thẳng ra ngoài môi trường, tràn vào vườn rau của người dân. Phóng viên tiếp cận gần hơn vào sát khu vực có nguồn nước đen chảy ra thì tại đây đã được rào kín bằng hàng rào thép. Quanh khu vực này bốc lên một mùi hôi thối nồng năc, đứng một lúc mà chúng tôi cảm thấy buồn nôn và rất khó chịu.

Những dòng nước đen ngòm được KCN Quang Minh xả thải trực tiếp ra môi trường, bốc mùi hôi thối nồng nặc

Sau khi đi thực tế, phóng viên đã tìm đến nhà ông Đỗ Trọng Huân – Tổ trưởng tổ dân phố số 1, thị trấn Gia Đông (Mê Linh) để xác minh ý kiến phản ánh của người dân về KCN Quang Minh xả nước thải, khí thải không qua xử lý ra môi trường, ông Huân cho biết: “Việc khu công nghiệp Quang Minh gây ô nhiễm môi trường như người dân phản ánh là có. Những năm về trước tình trạng ô nhiễm còn nặng nề hơn bây giờ nhiều. Mặc dù, hiện nay khu công nghiệp cũng đã có những biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhưng chưa triệt để. Trước tình trạng trên, bà con tại đây thường xuyên phản ánh lên chính quyền các cấp, gây sức ép lên Khu công nghiệp nhưng đến nay tình trạng ô nhiễm vẫn chưa được giải quyết dứt điểm khiến người dân địa phương rất bức xúc.”

Ông Đỗ Trọng Huân – Tổ trưởng tổ dân phố số 1, thị trấn Gia Đông, huyện Mê Linh cho biết: “Hiện nay nước thải của KCN Quang Minh xả thải trực tiếp ra môi trường không quan xử lý, đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống người dân” 

Được biết, khu công nghiệp Quang Minh là do Công ty TNHH đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức (công ty Nam Đức) làm chủ đầu tư. Trước tình trạng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do khu công nghiệp này gây nên, người dân địa phương cho rằng Công ty Nam Đức vẫn chưa làm tròn trách nhiệm của mình trong việc thực hiện đúng các biện pháp bảo vệ môi trường của khu công nghiệp. Khí thải, nước thải vẫn chưa được xử lí triệt để trước khi xả thải ra ngoài môi trường. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân nơi đây.

Bên cạnh đó, người dân cũng đặt một câu hỏi lớn đến chính quyền địa phương. Vì sao tình trạng ô nhiễm do khu công nghiệp Quang Minh đã diễn ra nhiều năm khiến người dân “sống mòn” trong bầu ô nhiễm, nhưng chính quyền địa phương vẫn chưa thể giải quyết triệt để? Phải chăng có “uẩn khúc” gì phía sau sự việc này?

Moitruong.net.vn sẽ tiếp tục làm rõ và thông tin đến bạn đọc trong bài viết tiếp theo.

Trần Đức – Đức Tâm

Xử lý nước thải chăn nuôi heo theo công nghệ hóa lý kết hợp MBBR

kỹ thuật MBBR là 1 công nghệ mới nhất ngày nay trong ngành nghề xử lí nước thải vì tiết kiệm được thể tích và mang lại hiệu quả cao. Đây là sự phối hợp giữa bể Aerotank truyền thống và lọc sinh học hiếu khí .Công ty TNHH CNKT SACOTEC xin giới thiệu có quý quý khách về công nghệ này .

thuộc tính nước thải nước thải chăn nuôi heo

đặc biệt quan trọng nhất của nước thải phát sinh từ các nông trại chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn là Hàm lượng những chất hữu cơ, chất dinh dưỡng được mô tả qua những thông số như: COD, BOD5, TN, TP, SS…những tham số này là nguồn cội gây ô nhiễm môi trường chính. Đây là những thành phần dễ phân hủy, gây mùi hôi thối, nảy sinh khí độc, làm sụt giảm lượng ôxy hòa tan trong nước và đặc biệt nếu ko được xử lý khi thải ra nguồn thu nạp sẽ gây ô nhiễm môi trường, gây phì dưỡng hệ sinh thái, làm tác động đến cây trồng và là nguồn dinh dưỡng quan yếu để các vi khuẩn gây hại tăng trưởng. Bên cạnh đó trong nước thải của nông trại chăn nuôi sở hữu chứa hàm lượng lớn những vi khuẩn gây bệnh dịch, đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người cũng như động vật trong khu vực.

Trong những khu nông trại chăn nuôi lợn việc thu vén phân chuồng bằng nước được dùng nhiều tạo ra 1 khối lượng nước thải hơi to. Trong nước thải hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% gồm cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và những dẫn xuất của chúng có trong phân và thức ăn thừa. Phần nhiều những chất hữu cơ dễ phân hủy, những chất vô cơ chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, urê, amonium, muối, chlorua, SO42-

xu ly nuoc thai chan nuoi heo bang mbbr

xu ly nuoc thai chan nuoi heo bang mbbr

Thuyết minh công nghệ hóa lý phối hợp MBBR xử lý nước thải chăn nuôi heo

Nước thải trong khoảng trang trai nuôi heo chảy vào những rảnh thu nước rửa chuồng trại và được dẫn đến hố thu của hệ thống xử lí. Tại đây bề ngoài thêm song chắn rác để lược bỏ bớt các thành phần với kích thước to. Mục đích của việc thiết kế SCR để bảo kê cho trang vật dụng, hệ thống các con phố ống tránh bị tắc nghẽn…

Nước thải được dẫn vào hầm Biogas , trong hầm Biogas phân và các chất hữu cơ dưới ảnh hưởng của vi sinh vật trong môi trường yếm khí sẽ phân hủy thành những chất hòa tan và các chất khí. Qua rộng rãi giai đoạn các chất khí này được chuyển hóa thành metan và khí cacbonic, và 1 phần là khí nitơ , photpho. Hẩu lốn khí này với tên là Biogas.

Tham khảo quy trình xử lý kị khí trong biogas tại đây:

Cơ chế xử lý trong bể kị khí

Nước thải sau hầm Biogas dẫn qua bể lắng sơ cấp. Nhiệm vụ của bể lắng sơ cấp là lắng cấc cặn lửng lơ trong nước thải. Sau chậm tiến độ mương thải thải được dẫn vào bể điều hòa phối hợp sở hữu máy sục khí nhằm khiến giảm được một phần khí metan NH4 được tạo ra trong giai đoạn kị khí , đảo lộn hoàn toàn nước thải tránh hiện trạng bị lắng cặn , ổn định được lưu lượng, chất lượng nước… Do nồng độ COD, BOD khác nhau tại từng thời khắc nên việc điều hòa lưu lượng trong nước thải chăn nuôi heo là hết sức quan yếu.

Nước thải sau bể điều hòa được đưa vào cụm bể keo tụ tạo bông. Tại bể keo tụ tạo bông , châm hóa chất polymer và PAC tăng hiệu quả xử lí BOD,COD, P . Cụm bể hóa lí gồm 3 ngăn keo tụ +tạo bông+lắng , hóa chất sẽ được châm vào ngăn thứ nhất keo tụ , ở ngăn này nước thải sẽ được khuấy trộn đều mang hóa chất , thời gian khuấy trộn xảy ra ngắn nhất và tốc độ khuấy nhanh nhất trong 3 ngăn. Sau ngừng thi côngĐây sẽ được qua ngăn hai : tạo bông . Hóa chất tiếp diễn châm , giảm tốc độ khuấy và thời gian khuấy. Khi này sẽ hình thành những bông cặn lớn nên giảm tốc độ khuấy vì dễ làm cho tan vỡ bông cặn . Nước được chảy qua ngăn 3: Lắng , tại đây các bông cặn sẽ lắng phần nước trong được dẫn đến bể Anoxic.

giai đoạn khử nitơ cần cung cấp cacbon để tổng hợp tế bào

55NH4 + 76O2 + 5CO2—Nitrosomonat—>C5H7NOhai + 54NO2 + 52H2O + 109H+ (quá trình nitrit hóa)

400NO2– +10 O2 + NH3 + 2H2O + 5CO2 —Nitrobacter—> C5H7NOhai + 400 NO3– (quá trình nitrat hóa)

thời kỳ loại bỏ chất dinh dưỡng photpho

Photpho xuất hiện trong nước thải ở dạng PO43- hoặc Poli photphat P2O7 hoặc dạng photpho liên kết hữu cơ. Các dạng photpho này chiếm khoảng 70% trong nước thải. Vi khuẩn Acinetobacter là 1 trong những sinh vật trước nhất khử P, chúng sở hữu khả năng tích lũy poliphotphat trong sinh khối to. Nước thải sau Anoxic được đưa vào bể sinh học MBBR.

Trong thời kỳ keo tụ này, người vận hành cần nắm bắt nhân tố, chủ đích bề ngoài của người ngoài mặt, tránh keo tụ mang lượng hóa chất to làm cho giảm đi hàm lượng C đưa vào hệ thống, thì phải bổ sung C từ bên ngoài vào.

Bể sinh vật học MBBR, phải cung cấp hệ thống cấp khí được sản xuất để giúp cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng và tăng trưởng. Cùng lúc còn đảm bảo được các nguyên liệu luôn trong trạng thái lửng lơ và chuyển động đảo lộn xuyên suốt qua trình. Vi sinh vật mang khả năng phân giải những chất hữu cơ sẽ bám dính và sinh trưởng trên bề mặt nguyên liệu, VSV sẽ chuyển hóa những chất hữu cơ thành sinh khối. Lúc này những VSV tăng trưởng nhanh trở nên quần xả vi sinh vật sẽ lớn mạnh nhanh và dày lên nhanh chóng làm cho suy giảm các chất hữu cơ trong nước thải. Quần xả VSV lớn mạnh nhanh mà lượng thức ăn trong nước thải không đủ để đảm bảo sự sống .Do chậm tiến độ phần nhiều quần xả VSV này sẽ chết và ko có khả năng bán dính vào nguyên liệu. Chúng sẽ bị bong và rơi xuống, 1 phần nhỏ trong quần thị trấn VSV sống sót sẽ tiếp tục phát triển và hình thành quần phường mới. Bên cạnh đó tại bể MBBR sẽ xảy ra thời kỳ nitrate hóa và denitrate, giúp chiếc bỏ các hợp chất nitơ, photpho trong nước thải . Không những thế bể MBBR còn với nhiệm vụ mẫu bỏ những hợp chất hữu cơ trong nước thải . Sau chậm tiến độ nước thải sẽ được đưa vào bể Aerotank, tại bể hiếu khí xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử amoni, khử nitrat-> nitơ phân tử, khử photpho. Qúa trình oxi hóa các chất bẩn hữu cơ trong Aerotank xảy ra qua 3 giai đoạn:
thời kỳ thứ nhất: tốc độ oxi hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxi. Ở công đoạn này bùn
hoạt tính hình thành và phát triển. Hàm lượng oxi cần cho vi sinh vật sinh trưởng, đặc thù ở thời gian đẩu tiên thức ăn dinh dưỡng cho nước thải khôn cùng phong phú, lượng sinh khối trong thời gian này rất ít. Sau cùng, vi sinh vật thích ứng có môi trường, chúng sinh trưởng rất mạnh theo cấp số nhân. Do đó, lượng tiêu thụ oxi cao dần.
quá trình hai: vi sinh vật tăng trưởng ổn định và tốc độ tiêu thụ oxi ở mức phần đông ít
thay đổi. Chính ở thời kỳ này những chất bẩn hữu cơ bị phân hủy nhiều nhất. Hoạt lực enzim của bùn hoạt tính trong công đoạn này cũng đạt sắp đến mức cực đại và kéo dài trong 1 thời gian tiếp theo. Điểm cực đại của enzim oxi hóa trong bùn hoạt tính thường đạt ở thời điểm sau khi lượng bùn hoạt tính (sinh khối vi sinh vật) tới mức ổn định. Tốc đô tiêu thụ oxy ở giai đoạn thứ nhất cao gấp 3 lần công đoạn thứ hai.

VSV + C5H7NO2 (chất hữu cơ) + 5O2 → 5COhai + 2H2O + NH3 + VSV mới

thời kỳ ba: sau 1 thời gian hơi dài, tốc độ oxi hóa cầm chừng hầu như ít thay đổi) và với chiều hướng giảm, lại thấy tốc độ tiêu thụ oxi nâng cao lên. Đây là quá trình nitrat các muối amon Trong nước thải hàm lượng chất dinh dưỡng cũng rất quan trọng, tỉ lệ chất dinh dưỡng phù hợp cho nước thải xử lý bằng hiếu khí là: BOD:N:P = 100:5:1.

thời kỳ nitrate hóa:

giai đoạn Nitrate hóa là quá trình oxy hóa các hợp chất chứa Nitơ, trước nhất là Ammonia thành Nitrite sau Đó oxy hóa Nitrite thành Nitrate. Giai đoạn Nitrate hóa ammonia diễn ra theo 2 bước liên quan đến 2 dòng vi sinh vật tự dưỡng Nitrosomonas và Nitrobacter.

Bước 1: Ammonium được chuyển thành nitrite được thực hiện bởi Nitrosomonas:

NH4+ + một.5 Ohai → NO2– + 2 H+ + H2O

Bước hai : Nitrite được chuyển thành nitrate được thực hành bởi loài Nitrobacter:

NOhai– + 0.5 O2 → NO3-

Nước thải sau Aerotank sẽ được đưa vào bể lắng 2 có chức năng mẫu bỏ bùn hoạt tính ra khỏi nước thải nhờ trọng lực. 1 Phần bùn lắng tại đáy bể dược tuần hoàn lại bể Aerotank. Phần bùn dư còn lại được bơm đến bể đựng bùn và được hút bỏ định kì. Nước thải được đưa qua bể trung gian, sau chậm triển khai tự chảy về hồ sinh học, để đảm bảo tiếp tục xử lý thêm COD,BOD, N nhằm đảm bảo đạt theo QCVN 62:2016 BTNMT, quá trình xử lý trong hồ sinh vật học được diễn tả như sau:

Xử lý nước thải chăn nuôi bằng thực vật: Hệ động thực vật của hồ sinh vật học thường có các vi sinh vật: vi sinh vật, nguyên sinh động vật, tảo, rêu, bèo… các vi sinh vật trong hồ là các vi sinh vật kỵ khí, yếm khí, hiếu khí hay tuỳ tiện thể như interobacterium, streptococus, clostridium, achromobacter, cytophaga, micrococus, pseu-domonas, bacillus, lactobacillus…

Thực vật trong hồ sinh vật học sử dụng các dinh dưỡng ( N,P), kim loại nặng (Cu, Cd, Zn..) đê lớn mạnh sinh khối. Cùng lúc trong hồ sinh học, thì các vi khuẩn luôn tiến hóa, thích nghi cao trong từng dòng nước thải. Vì thế ở các điều kiện khác nhau thì những lực lượng thủy vật, thủy sinh sẽ được hình thành khác nhau. Bên cạnh đó chỉ sở hữu 1 số các tính chất phù hợp cho việc xử lý môi trường nước ô nhiễm.

bây giờ tại hồ sinh học, người ta thường dùng bèo tây, rau muống để xử lý nước thải. Ngoài ra điều sai lầm lớn nhất trong việc xử lý là đề lục bình (bèo tây), rau muống mọc che kín hầu hết mặt hồ. Trong quá trình xử lý, thì việc phân phối oxi cho thực vật, vi khuẩn có lợi là cực kỳ quan trọng, chính bởi thế, việc che kín mặt hồ làm cho giảm đi lượng oxy sản xuất thiết yếu. SACOTEC khuyến nghị mật độ che phủ mặt hồ rơi vào 25-50% tùy điều kiện thực tại.

Nước thải sau xử lý từ hồ sinh học được bơm lên cột lọc sức ép, để giảm hàm lượng chất rắn lơ lửng do sinh khối cũng như từ lá, cây, rễ từ thực vật trên hồ chết và phân hủy rơi xuống. Sau ngừng thi côngĐây nước sẽ được qua bể diệt trùng.

Nước thải sau ngừng thi côngĐây được đưa đến bể khử trùng để châm clorine, đảm bảo nguồn nước đã được diệt khuẩn, và hạn chế bị tái nhiễợng oxy cho thời kỳ sinh hóa chủ yếu là do không khí xâm nhập qua mặt thoáng của hồ và do thời kỳ quang đãng hợp của thực vật nước. Nguồn nước đảm bảo chất lượng và đạt QCVN 62:2016

Đánh giá

ưu điểm hệ thống hóa lý phối hợp MBBR trong xử lý nước thải trại heo sau biogas:

  • Tiết kiệm được diện tích
  • giá bán đầu tư vừa phải
  • Hiệu quả xử lí cao
  • tiện dụng vận hành cho người không chuyên.
  • Mật độ vi sinh vật trong lớp màng biofilm rất cao, vì thế tải trọng hữu cơ trong bể cao
  • ko bị nghẹt bùn chỉ cần khoảng dài

Nhược điểm hệ thống hóa lý phối hợp MBBR trong xử lý nước thải trại heo sau biogas:

-Trên thị trường bây giờ, hàng kém chất lượng được bán trà trộn sở hữu hàng thật , những nhà đầu tư rất khó để phân biệt và thấy rất bực mình lúc hiệu quả xử lí không như mình mong muốn mà giá cả lại đắt đỏ

– SACOTEC khuyến cáo trong nước thải chăn nuôi nên tiêu dùng giá thể Biochip, hoặc giá thể sở hữu mật độ xử lý cao. Bên cạnh đó SACOTEC thường sử dụng giá thể tổ ong do qua trình dính bám bùn cũng như vận hành khá ổn định, tùy thuộc vào giá bán đầu cơ.

– Chưa thể xử lý triệt để Nito trong hệ thống để đảm bảo đạt cột A QCVN 62:2016 BNTMT.

Kết luận

có quy trình cộng nghệ trên, SACOTEC khuyến cáo nên tiêu dùng công nghệ này. Vì kỹ thuật này mang phần lớn thế mạnh đáng để chú ý và đảm bảo nguồn nước đầu ra đạt QCVN 62:2016

Mọi thông báo nhu yếu Cả nhà có thể comment bên dưới, hoặc liên hệ:

 

 

công ty TNHH công nghệ kỹ thuật SACOTEC
Địa chỉ: Số 25, các con phố số 7, xã 7, KDC Cityland , Gò Vấp, TP. HCM
MST: 0314671217 E-mail: tan.hoang.sacotec@gmail.com
Điện thoại: 0898.873.889 – 0869.357.596
Hotline: 0974.285.153

Website: http://sacotec.vn

 

 


 

Thang máy

Thang máy vui

thang máy đẹp

tin tức thang máy